Thuốc Feron B9
Thuốc Feron B9 chứa Sắt nguyên tố và Acid folic đi kèm. Thuốc được chỉ định ở phụ nữ có thai nhằm dự phòng tình trạng thiếu máu do thiếu sắt hay acid folic.
– Nhóm thuốc: Vitamin và khoáng chất
– Tên thuốc: Feron B9
– Thành phần thuốc: Sắt nguyên tố (dưới dạng Sắt (II) sulfat) 50mg; Acid Folic 350mcg và tá dược vừa đủ 1 viên
– Dạng bào chế: Viên nang cứng
– Quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên
– Nguồn gốc xuất sứ: Công ty cổ phần Pymepharco
– Sắt là một nguyên tố vi lượng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo máu. Sử dụng sắt giúp khắc phục những bất thường trong sự tạo hồng cầu do thiếu sắt.
– Acid folic cần thiết cho sự tổng hợp nucleoprotein và duy trì sự tạo hồng cầu bình thường. Acid folic có trong sản phẩm để hạn chế sự rối loạn tiêu hoá thường có liên quan với hầu hết các chế phẩm sắt uống và đề phòng thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu folat. Ở người thiếu hụt acid folic tác động xấu đến tổng hợp DNA, dẫn đến hình thành nguyên hồng cầu khổng lồ và thiếu máu nguyên hồng cầu khống lồ và hồng cầu to.
– Dự phòng tình trạng thiếu sắt và thiếu acid folic ở phụ nữ có thai.
– Bệnh nhân quá mẫn với các thành phần thuốc.
– Quá tải sắt.
– Phối hơn với các chế phẩm có chứa sắt dùng đường tiêm chích.
– Hẹp thực quản, túi cùng đường tiêu hóa.
– Thiếu máu nguyên hồng cầu to do thiếu vitamin B12, thiếu máu ác tính.
– Viên sắt sulfat không được chí định cho trẻ em dưới 12 tuổi và người cao tuổi.
Các trường hợp nên thận trọng:
– Cảnh báo quan trọng: Có chứa sắt. Để xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em, vì quá liều có thể gây tử vong.
– Không sử dụng sắt để điều trị thiếu máu tán huyết trừ trường hợp cũng bị tình trạng thiếu sắt.
– Không nên dùng liều điều trị quá 6 tháng nếu không có sự theo dõi của thầy thuốc.
– Acid folic nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị thiếu máu chưa được chẩn đoán vì có thể làm che lấp triệu chứng thiếu máu ác tính đưa đến tiến triển những biến chứng thần kinh.
– Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghỉ ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
– Không uống thuốc khi nằm.
– Trẻ em dưới 12 tuổi: Không dùng dạng viên nang, chỉ nên dùng thuốc giọt hoặc siro.
– Uống chế phẩm có chứa sắt có thể đi ngoài phân đen, có thể ảnh hưởng tới các xét nghiệm được sử dụng để phát hiện máu trong phân.
– Trong thành phần tá dược có chứa sucrose, thận trọng sử dụng ở bệnh nhân không dung nạp đường hoặc bệnh nhân đái tháo đường.
– Phụ nữ có thai: Dự phòng tình trạng thiếu sắt và thiếu acid folic: 1 viên/ngày, theo chỉ định của bác sĩ.
– Dùng đường uống. Uống trước hay giữa bữa ăn tuỳ thuộc vào kha năng chịu dựng của hệ tiêu hóa.
– Có thể xảy ra: đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chay, phân thường có màu
đen hoặc xám đen.
– Hiếm gặp: rối loạn thừa sắt gây tích tụ hemosiderin do uống quá nhiều sắt; dị ứng và rối loạn tiêu hoá do acid folic.
Ghi chú: Các thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo từ nhà sản xuất. Bệnh nhân không được tự ý áp dụng những thông tin này. Việc sử dụng thuốc cần có ý kiến của bác sỹ chuyên khoa. Trong quá trình sử dụng thuốc nếu thấy có biểu hiện bất thường nên ngưng thuốc, liên hệ ngay với bác sỹ hoặc đến các cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra.
QuayThuocTay.Net – Mua Thuốc Online Chính Hãng
Hàng Ngàn Đầu Thuốc Được Giới Thiệu Tại Đây